Làm thế nào để tìm kích thước máy nén khí phù hợp tại Trung Quốc? 2/2
Trong bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu về ba yếu tố cơ bản của việc xác định kích thước máy nén khí, đó là áp suất xả, lưu lượng khí xả và công suất.
Ngoài ba yếu tố này, môi trường làm việc của máy nén như độ cao, nhiệt độ, độ ẩm cũng như điểm sương áp suất có ảnh hưởng đến việc lựa chọn máy nén khí.
1. Ảnh hưởng của độ cao đến lưu lượng khí
Khi độ cao tăng, không khí trở nên loãng hơn (áp suất đầu vào giảm), lưu lượng khí và tiêu thụ năng lượng sẽ thay đổi.
Một máy nén đặt ở mực nước biển với tỷ số áp suất là 8, khi di chuyển lên độ cao 3000m, tỷ số áp suất sẽ tăng lên khoảng 11 ~ 12, hiệu suất thể tích sẽ giảm tương ứng.
Các công cụ dùng khí hoặc máy móc khí nén khi lựa chọn máy nén, để đạt cùng hiệu suất với mực nước biển, cần chọn lưu lượng thể tích và tỷ số nén phù hợp theo từng độ cao.
2. Nhiệt độ Nhiệt độ là đại lượng vật lý cho biết mức độ nóng và lạnh của một vật, là trung bình thống kê của chuyển động nhiệt của các phân tử vật chất.
(1) Nhiệt độ tuyệt đối lấy điểm mà các phân tử vật chất hoàn toàn ngừng chuyển động (0 tuyệt đối) làm điểm bắt đầu, ký hiệu đơn vị là K (Kelvin). Nhiệt độ Kelvin và nhiệt độ Celsius chỉ khác nhau về điểm bắt đầu tính toán, tức là điểm zero khác nhau, với hằng số 273,15; nghĩa là, 0K = -273,15 ℃, điểm đóng băng của nước 0 ℃ = 273,15K.
(2) Nhiệt độ Celsius dưới áp suất khí quyển chuẩn, nhiệt độ của hỗn hợp băng-nước tinh khiết được định nghĩa là 0 độ C, điểm sôi của nước là 100 độ C, chia làm 100 phần bằng nhau, mỗi phần là 1 độ C, ký hiệu là “1 ℃”.
(3) Nhiệt độ Fahrenheit dưới áp suất khí quyển chuẩn, điểm đóng băng của nước là 32 °F, điểm sôi của nước là 212 °F, chia làm 180 phần bằng nhau, mỗi phần là 1 độ Fahrenheit, ký hiệu là “1 °F”.
Quan hệ chuyển đổi giữa ba đơn vị nhiệt độ là:
T(K)=t(°C)+273.15
t(℉)=32+1.8t(°C)
t(℃)=273.15+[t(F)-32]/1.8

Nhiệt độ xả của máy nén là nhiệt độ khí xả ở giai đoạn cuối, đối với máy nén nhiều cấp, nhiệt độ khí xả từng cấp gọi là nhiệt độ xả của cấp đó.
Nhiệt độ xả là chỉ số quan trọng về an toàn của máy nén, do tính chất khí nén, yêu cầu dầu bôi trơn trong buồng làm việc và vật liệu làm kín, v.v., áp dụng giới hạn nhiệt độ xả (bao gồm).
Nhiệt độ xả (bao gồm tất cả các cấp) đều bị giới hạn (xem Bảng 2-2), là điểm giám sát quan trọng của hệ thống điều khiển máy nén.
Điểm giám sát.

3. Độ ẩm
Đại lượng vật lý cho biết mức độ khô của không khí được gọi là độ ẩm.
Độ ẩm không khí là hàm lượng hơi nước và mức độ ẩm của không khí, thường được biểu thị bằng độ ẩm tương đối. Độ ẩm tương đối là tỷ số áp suất hơi nước trong không khí với áp suất hơi nước bão hòa tại cùng nhiệt độ, từ 0% đến 100%.
Độ ẩm tương đối càng cao, không khí càng ẩm; độ ẩm tương đối càng thấp, không khí càng khô.
Các đại lượng vật lý thể hiện độ ẩm không khí gồm:
Độ ẩm tuyệt đối: khối lượng hơi nước chứa trong một đơn vị thể tích không khí.
Độ ẩm tương đối: tỷ số áp suất hơi nước trong không khí với áp suất hơi nước bão hòa tại cùng nhiệt độ, thường tính bằng phần trăm.
Nhiệt độ điểm sương: nhiệt độ mà không khí đạt bão hòa.
Độ ẩm tương đối và hàm lượng ẩm thường được sử dụng trong hệ thống lọc khí nén. Độ ẩm tương đối thường phản ánh khả năng hút ẩm của không khí ướt, giá trị nhỏ hơn, không khí càng khô, khả năng hút nước càng mạnh, và ngược lại.
Khả năng hút ẩm của không khí ướt cũng liên quan đến nhiệt độ, khi nhiệt độ không khí ướt tăng, áp suất bão hòa tăng, do đó hàm lượng hơi nước không thay đổi nhưng độ ẩm tương đối giảm, tức là khả năng hút ẩm của không khí ướt tăng.

4. Điểm sương áp suất
Điểm sương là một áp suất nhất định, tại đó hàm lượng hơi nước trong không khí đạt giá trị bão hòa. Khi độ ẩm không khí cao, nhiệt độ điểm sương sẽ giảm; ngược lại, khi độ ẩm thấp, điểm sương tăng. Do đó, thay đổi điểm sương liên quan chặt chẽ đến độ ẩm không khí.
Thông thường, khí nạp vào máy nén không phải là khí bão hòa, điểm sương của khí quyển cao hơn nhiệt độ môi trường, nên không ngưng tụ.
Nhưng khí chứa hơi nước chỉ có thể chứa một lượng nước nhất định (phân tử khí nén không nén được phân tử nước), khi máy nén nén khí làm giảm thể tích khí, không khí không đủ chứa tất cả lượng nước, nên một phần nước sẽ ngưng tụ, tỷ số nén càng lớn, thể tích khí còn lại càng ít, dễ xảy ra ngưng tụ hơn.
Đây là lý do tại sao nhiệt độ điểm sương tăng khi áp suất tăng.
Thông thường, cần chuyển nhiệt độ điểm sương ℃ ở áp suất cao về điểm sương ℃ ở áp suất khí quyển để tính lượng phân tử nước trong không khí. Quan hệ chuyển đổi có thể tham khảo bảng dưới đây.

Đây là một số kiến thức và khái niệm cơ bản về máy nén khí. Ngoài áp suất làm việc, lưu lượng xả và công suất, bạn còn cần biết nhiệt độ môi trường, độ cao và các thông tin bổ sung khác để lựa chọn đúng model máy nén.
DREAM Air Compressor – một nhà sản xuất máy nén khí hàng đầu Trung Quốc với hơn 14 năm kinh nghiệm chuyên nghiệp, sẽ cung cấp giải pháp kỹ thuật cho các model khác nhau, đảm bảo sử dụng hiệu quả, sạch và tiết kiệm năng lượng.